7/3/16

Metasploit - Công Cụ Khai Thác Lỗ Hổng

1. Giới thiệu

Metasploit Framework là một môi trường dùng để kiểm tra ,tấn công và khai thác lỗi của các service. Metasploit được xây dựng từ ngôn ngữ hướng đối tượng Perl, với những components được viết bằng C, assembler, và Python.Metasploit có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành: Linux, Windows, MacOS. Bạn có thể download chương trình tại www.metasploit.com

Metasploit có thể tự động update bắt đầu từ version 2.2 trở đi, sử dụng script msfupdate.bat trong thư mục cài đặt

Metasploit - Công Cụ Khai Thác Lỗ Hổng

2. Các thành phần của Metasploit



Metasploit hỗ trợ nhiều giao diện với người dùng:

-console interface: dùng msfconsole.bat. Msfconsole interface sử dụng các dòng lệnh để cấu hình, kiểm tra nên nhanh hơn và mềm dẻo hơn

-Web interface: dùng msfweb.bat, giao tiếp với người dùng thông qua giao diện web

Command line interface: dùng msfcli.bat Enviroment

-Global Enviroment:được thực thi thông qua 2 câu lệnh setg và unsetg, những options được gán ở đây sẽ mang tính toàn cục, được đưa vào tất cả các module exploits

-Temporary Enviroment: được thực thi thông qua 2 câu lệnh set và unset, enviroment này chỉ được đưa vào module exploit đang load hiện tại, không ảnh hưởng đến các module exploit khác

Bạn có thể lưu lại enviroment mình đã cấu hình thông qua lệnh save. Môi trường đó sẽ được lưu trong /.msf/config và sẽ được load trở lại khi user interface được thực hiện Những options nào mà chung giữa các exploits module như là: LPORT, LHOST, PAYLOAD thì bạn nên được xác định ở Global Enviroment vd: msf> setg LPORT 80 msf> setg LHOST 172.16.8.2

3.Sử dụng Metasploit framework

1. Chọn module exploit: lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit có hỗ trợ để khai thác

show exploits: xem các module exploit mà framework có hỗ trợ

use exploit_name: chọn module exploit

info exploit_name: xem thông tin về module exploit

Bạn nên cập nhật thường xuyên các lỗi dịch vụ trên www.metasploit.com hoặc qua script msfupdate.bat

2. Cấu hình module exploit đã chọn

show options: Xác định những options nào cần cấu hình

set : cấu hình cho những option của module đó

Một vài module còn có những advanced options, bạn có thể xem bằng cách gõ dòng lệnh show advanceds

3. Verify những options vừa cấu hình:

check: kiểm tra xem những option đã được set chính xác chưa.

4. Lựa chọn target: lựa chọn hệ diều hành nào để thực hiện

show targets: những target được cung cấp bởi module đó

set: xác định target nào

vd: smf> use windows_ssl_pct

show targets

exploit sẽ liệt kê ra những target như: winxp, winxp SP1, win2000, win2000 SP1

5. Lựa chọn payload

payload là đoạn code mà sẽ chạy trên hệ thống remote machine

show payloads: liệt kê ra những payload của module exploit hiện tại

info payload_name: xem thông tin chi tiết về payload đó

set PAYLOAD payload_name: xác định payload module name.Sau khi lựa chọn payload nào, dùng lệnh show options để xem những options của payload đó

show advanced: xem những advanced options của payload đó

6.Thực thi exploit

exploit: lệnh dùng để thực thi payload code. Payload sau đó sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về hệ thống được khai thác

4.Giới thiệu payload meterpreter

Meterpreter, viết tắt từ Meta-Interpreter là một advanced payload có trong Metasploit framework. Muc đích của nó là để cung cấp những tập lệnh để khai thác, tấn câng các máy remote computers. Nó được viết từ các developers dưới dạng shared object( DLL) files. Meterpreter và các thành phần mở rộng được thực thi trong bộ nhớ, hoàn toàn không được ghi lên đĩa nên có thể tránh được sự phát hiện từ các phần mềm chống virus

Meterpreter cung cấp một tập lệnh để chúng ta có thể khai thác trên các remote computers
Fs: cho phép upload và download files từ các remote machine
Net: cho phép xem thông tin mạng của remote machine như IP, route table
Process:cho phép tạo các processes mới trên remote machine
Sys: cho phép xem thông tin hệ thống của remote machine

Sử dụng câu lệnh

use -m module1,module2,module3 [ -p path ] [ -d ]
Câu lệnh use dùng để load những module mở rộng của meterpreter như: Fs, Net, Process..

loadlib -f library [ -t target ] [ -lde ]
Câu lệnh cho phép load các thư viện của remote machines

read channel_id [length]
Lệnh read cho phép xem dữ liêu của remote machine trên channel đang kết nối

write channel_id

Lệnh write cho phép ghi dữ liệu lên remote machine

close channel_id

Đóng channel mà đã kết nối với remote computer

interact channel_id
Bắt đầu một phiên làm việc với channel vừa thiết lập với remote machine

initcrypt cipher [parameters]

Mã hoá dữ liệu được gửi giữa host và remote machine

Sử dụng module Fs: cho phép upload và download files từ các remote machine

cd directory
cd directorygiống lệnh cd của commandline

getcwd
cho biết thư mục đang làm việc hiện tại

ls [filter_string]
ls [filter_string]liệt kê các thư mục và tập tin


upload src1 [src2 ...] dst
upload file

download src1 [src2 ...] dst
download file

Sử dụng module Net:
ipconfig
route
xem bảng định tuyến của remote machine

portfwd [ -arv ] [ -L laddr ] [ -l lport ] [ -h rhost ] [ -p rport ] [ -P ]
cho phép tạo port forward giữa host và remote machine

Sử dụng module Process:

execute -f file [ -a args ] [ -Hc ]
câu lệnh execute cho phép bạn tạo ra một process mới trên remote machine và sử dụng process đó để khai thác dữ liệu

kill pid1 pid2 pid3
huỷ những processes đang chạy trên máy remote machine

ps
liệt kê những process của remote machine

Sử dụng module Sys:

getuid
cho biết username hiện tại của remote machine

sysinfo
cho biết thông tin về computername, OS


5. Cách phòng chống

Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi của Microsofts. Ví dụ như để Metasploit không thể khai thác được lỗi Lsass_ms04_011, bạn phải cập nhật bản vá lỗi của Microsoft. Theo Microsoft đánh giá, đây là một lỗi nghiêm trọng, có trên hầu hết tất cả các hệ điều hành windows. Bạn nên sử dụng hotfix có number là 835732 để vá lỗi trên.

Related Posts

Metasploit - Công Cụ Khai Thác Lỗ Hổng
4/ 5
Oleh

Theo dõi qua email

Giống như bài viết ở trên ? Hãy đăng ký vào bài viết mới nhất trực tiếp qua email.